trước nguyên âm ði:; dạng nhấn mạnh ði:
Mạo từ
cái, con, người…
chúng tôi có một con mèo và hai con chó, con mèo thì đen, hai con chó thì trắng
ngôi nhà mà Jack đã xây
người đàn ông theo mơ ước của cô ta
(dùng trước danh từ để chỉ một vật duy nhất)
the sun
mặt trời
the moon
mặt trăng
bầu trời màu xanh
biển động
như one's
cánh tay anh hôm nay ra sao rồi?
(dùng trước tính từ để biến nó thành danh từ)
ta làm sao giúp đỡ được người già và người nghèo?
anh đòi hỏi tôi phải làm điều không thể làm được
(dùng trước danh từ để làm cho danh từ đó có ý nghĩa tổng quát)
sư tử là vật sống hoang dã (các con sư tử đều là những con vật hoang dã)
máy điện toán đã cách mạng hóa công việc văn phòng
(dùng trước danh từ chỉ hoạt động của con người, nhất là về âm nhạc, nhưng trừ thể dục thể thao ra)
nó học luật
cô ta chơi vi-ô-lông (nhưng lại nói she plays tennis)
(dùng để chỉ danh từ theo sau quan trọng nhất, hay nhất, thích nhất…)
đó là cái tôi thích làm nhất
(đặt trước một danh từ chỉ một hoạt động liên quan với danh từ đó)
nó bắt đầu tu chai rượu
(dùng trước tên các đơn vị đo lường) mỗi
táo này mỗi tá giá 90 xu
(dùng trước số nhiều của 20, 30, 40… để chỉ một thời gian mười năm)
trong những năm 30
(dùng trước danh từ, nhất là trong câu phủ định để chỉ một số lượng, một trình độ) đủ
tôi không đủ thì giờ nói với anh khẩu ngữ bây giờ
nó đã không đủ hiểu biết bình thường mà cho mời bác sĩ
(dùng khi nói về ai, về cái gì, một cách nặng lời), đồ, thằng
nó chiếm mất chỗ để xe của tôi rồi, đồ thối thây!
(dùng sau how, what, where, who, why trong những câu tức tối…) chết tiệt
mày làm cái chết tiệt gì đấy
the more (less…)… the more (less…)
càng… càng…
chị ta càng nghĩ đến điều đó, càng phiền muộn